Hoàng Cúc vàng là loại cúc vàng thuộc họ Cúc. Theo y thư cổ, hoa cúc vàng vị ngọt, tính bình, có công dụng thanh can tán kết (làm mát tạng can và làm mất hiện tượng kết tụ), minh mục (làm sáng mắt), chỉ khái định suyễn (làm ngừng ho hen)… Theo Đông Y, cúc vàng còn có tác dụng làm tăng sự tiết mật, điều hòa kinh nguyệt, lợi tiểu, làm ra mồ hôi, hạ huyết áp thành mạch ngoại vi và làm mau liền sẹo. Bên cạnh đó, cúc vàng còn được cho là loại hoa cúc có mùi hương thơm nhất, hương thơm từ trà cúc này không gắt mà rất dễ chịu, sảng khoái. Tác dụng rất tốt cho bà bầu, trẻ em, người mất ngủ, stress....
1. Tên khoa học: Dendranthema morifolium
2. Đặc điểm: được trồng ở vùng núi độ cao trên 500m, hoa cúc vàng nhạt, đài hoa màu xanh. Bông nhỏ, mật độ cánh xếp dày và nhỏ. Trà hoa cúc được sấy trực tiếp từ bông cúc tươi nguyên nhuỵ. Sau khi hãm trà 1 thời dan dài, màu trà sẽ biến thành màu xanh nhạt.
3. Thành phần, công dụng: các nghiên cứu chỉ ra rằng, trong hoa cúc chứa chất stevioza, adenine , cholin và vitamin A1, B1, axit amin, kali,Natri và các thành phần khác, đã được chứng minh ứng dụng lâm sàng: làm dịu các hệ thống thần kinh trung ương , tăng cường sức mạnh chống viêm của các mao mạch, ức chế sự lao Mycobacterium cơ thể, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, virus cúm, nấm da, Vibrio cholerae, hoạt động Streptococcus. Cùng với công dụng làm mát gan, thanh nhiệt, giải độc, là một trong những phương thuốc chữa Trị cảm lạnh, sưng nhọt độc, cao huyết áp, xơ cứng động mạch, chóng mặt, đầu đau, mắt đỏ, hoa mắt, nhưng cũng là thức uống sức khỏe cho mọi lứa tuổi.
4. Tác dụng dược lý:+ Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Cúc hoa, trong thí nghiệm, có tác dụng ức chế tụ cầu trùng vàng, Liên cầu trùng dung huyết Bêta, Lỵ trực trùng Sonnei, trực trùng thương hàn (Trung Dược Học).
+ Điều trị huyết áp cao: Nước sắc Cúc hoa cho 46 người bệnh huyết áp cao hoặc bệnh xơ mỡ động mạch. Chỉ trong vòng 1 tuần lễ các chứng đầu đau, chóng mặt, mất ngủ có cải thiện, 35 người trở lại huyết áp bình thường. Trên 10-30 ngày sau những triệu chứng còn lại tiến triển tốt (Chinese Hebral Medicine).
+ Cúc hoa có tác dụng ức chế phần nào các loại nấm ngoài da (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
5. Khuyến cáo: + Bạch truật, rễ Câu kỷ, Tang căn bạch bì làm sứ cho Cúc hoa ((Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Khí hư, Vị hàn, ăn ít, tiêu chảy: không dùng (Bản Thảo Hối Ngôn).
+ Dương hư hoặc đầu đau mà sợ lạnh: kiêng dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ Tỳ Vị hư hàn: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
6. Cách sử dụng:
+ Thức uống cho sức khoẻ: cho 5 bông đến 7 bông hãm với 200ml nước sôi 80 độ. Có thể tráng qua hoa cúc và hãm lấy nước ở lần 2. Cho thêm chút đường phèn, mật ong. Uống lạnh cho thêm chút đá. Khuyến cáo của nhà vườn: hoa cúc tốt nhất là nhấn nhá với đường phèn loại không tẩy. Nếu cho mật ong có thể làm biến màu, biến vị, gây nóng trong người.
+ Cúc hoa cho rượu cất gọi là Cúc hoa tửu, dùng hoa sắc lấy nước cốt, dùng nước đó thổi cơm nếp, ủ men làm rượu uống, có thể thêm Địa hoàng, Đương quy, Câu kỷ rất tốt. Rượu này chữa được chứng đầu phong, sáng mắt, phòng bệnh, yếu gân ( Dược Học Đại Từ Điển)
+ Trị đầu đau do phong nhiệt: Cúc hoa, thạch cao, Xuyên khung, đều 12g. tán bột. Mỗi lần uống 6g với nước trà (Giản Tiện Đơn phương).
+ Trị thái âm phong ôn, ho, sốt, hơi khát: Hạnh nhân 8g, Liên kiều 6g, Bạc hà 3,2g, Tang diệp 10g, Cúc hoa 4g, Cát cánh 8g, Cam thảo 3,2g, Vi căn 8g. sắc với 2 chén nước, còn 1 chén. Chia làm 3 lần uống (Tang Cúc Ẩm – Ôn Bệnh Điều Biện).
+ Trị phong thấp đau nhức ở gối, chân: Cúc hoa, Ngải diệp lâu năm, tán bột, trộn với hồ đắp lên trên gối, lâu ngày sẽ khỏi (Phù Thọ phương).
+ Trị ban đậu chạy vào mắt sinh ra màng mộng: cúc hoa, Cốc tinh thảo, Vỏ đậu xanh, lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần dùng 4g, lấy 1 quả Thị, 1 chén cơm nếp, nấu cho đến khi cơm cạn thì ăn hết, ngày ăn 3 trái. Bệnh nhẹ ăn chừng 5 - 7 ngày, bệnh nặng dùng chừng nửa tháng (Nhân Trai Trực Chỉ Phương Luận).
+ Trị mắt có màng mộng sau khi bị bệnh: Cúc hoa, Thuyền thoái, 2 vị bằng nhau, tán bột. Mỗi lần dùng 2-12g trộn với một ít mật, sắc uống (Cấp Cứu phương)
+ Trị âm hộ sưng đau: Cúc hoa ngọn non, gĩa nát, sắc lấy nước xông, còn nước dùng để rửa (Thế Y Đắc Hiệu phương)
+ Trị say rượu không tỉnh: lấy Cúc hoa tán bột, uống (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Cúc hoa là thuốc chính trong việc khu phong, phong mộc thông với can, can khai khiếu ở mắt, vậy nó là thuốc chủ yếu trị sáng mắt, thường dùng với Địa hoàng, Hoàng Bá, Câu kỷ tử, Bạch tật lê, Ngũ vị tử, Sơn thù du, Đương quy, Linh dương giác, Gan dê (Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị Can Thận đều hư, mắt đau, thêm Quyết minh tử, Mộc tặc thảo, Cốc tinh thảo, Sài hồ, có thể khử màng mộng ở mắt ( Dược Học Đại Từ Điển)
+ Trị mắt đau do phong nhiệt: Cúc hoa, Hoàng liên, Hoàng cầm, Cam thảo, Sinh địa hoàng, Kinh giới tuệ, Quyết minh tử, Liên kiều, Cát cánh, Sài hồ, Xuyên khung, Khương hoạt, Đồng tiện (Dược Học Đại Từ Điển).
+ Tri nhức đầu do huyết hư: Cúc hoa, Xuyên khung, Tế tân, Cảo bản, Đương quy, Sinh địa, Thục địa hoàng, Thiên môn, Mạch môn, Bạch thược dược, Cam thảo, Đồng tiện. ( Dược Học Đại Từ Điển)
+ Cúc hoa cùng với Câu kỷ tử, 2 vị bằng nhau, trộn với mật làm viên uống thì phòng được bệnh mắt, trúng phong và đinh nhọt ( Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị phong ôn giai đoạn đầu, hơi lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, mắt đỏ, mắt đau: Cúc hoa 12g, Tang diệp 8g, Câu đằng 8g, Liên kiều 4g, Cát cánh 8g, Cam thảo 4g, Xa tiền thảo 12g. Sắc uống (Tang Cúc Câu Liên Hợp Tễ Gia Giảm - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị phong nhiệt do Can kinh, mắt đỏ, mắt sưng đau: Cúc hoa 12g, Bạch tật lê 12g, Khương hoạt 2g, Mộc tặc 12g, Thuyền thoái 3,2g. Sắc uống (Cúc Hoa Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị Can Thận đều hư, nhìn kém: Thục địa 20g, Sơn dược 16g, Phục linh, Trạch tả, Đơn bì, Sơn thù du, Cúc hoa, Câu kỷ mỗi thứ 12g, tán bột, trộn mật làm viên uống (Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị đinh nhọt, mụn nhọt có mủ: Bạch cúc hoa 160g, Cam thảo 20g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)